Góc nhìn chuyên gia
Một điều rất đáng được quan tâm là tỷ lệ tiêu hóa xơ thô ở khẩu phần 3 cao hơn hẳn so với khẩu phần 2 (58,80% so với 50,57%). Khi đưa rơm không xử lý vào khẩu phần ăn của bò sữa đã làm giảm tỷ lệ tiêu hoá xơ chung của toàn khẩu phần vì rơm có tỷ lệ xơ lignin hoá rất cao. Nhưng khi xử lý rơm với urê, môi trường kiềm do NH3 tạo ra sẽ phá vỡ các mối liên kết giữa lignin và các thành phần khác của xơ thô, tạo điều kiện cho vi sinh vật dạ cỏ xâm nhập, phân giải các thành phần của xơ được dễ dàng hơn.
b. Khối lượng vật chất khô và Protein thô thu nhận
Vật chất khô và protein thô thu nhận của các nhóm bò thí nghiệm được trình bày trong bảng 8.
Bảng 8: Khối lượng vật chất khô và protein thô thu nhận của bò sữa
|
Khẩu phần 1 (n=4) |
Khẩu phần 2 (n=4) |
Khẩu phần 3 (n=4) |
Vật chất khô (kg) |
10,33±0,12 |
10,23±0,15 |
10,25±0,16 |
Protein (g) |
1416±16 |
1405±23 |
1420±22 |
Sự khác biệt về lượng VCK và protein thô thu nhận/con/ngày giữa các khẩu phần thí nghiệm là không đáng kể.
c. Năng suất, chất lượng sữa và tiêu tốn thức ăn cho sản xuất sữa:
Năng suất, chất lượng sữa của đàn bò thí nghiệm và tiêu tốn thức ăn cho sản xuất sữa được trình bày trên bảng 9.
Bảng 9: Năng suất, phẩm chất sữa và tiêu tốn thức ăn cho sản xuất sữa
|
KP1 (n=4) |
KP2 (n=4) |
KP3 (n=4) |
Năng suất sữa (kg/con/ngày) |
10,23b±0,22 |
9,17a±0,26 |
9,62ab±0,28 |
Vật chất khô sữa (%) |
12,23±0,10 |
12,33±0,17 |
12,17±0,07 |
Protein sữa (%) |
3,38±0,07 |
3,46±0,03 |
3,42±0,04 |
Mỡ sữa (%) |
4,08±0,06 |
4,03±0,08 |
4,11±0,06 |
Tiêu tốn thức ăn |
|||
VCK (kg/kg/sữa) |
1,01a±0,02 |
1,11c±0,02 |
1,06b±0,02 |
Protein (g/kg sữa) |
138,5a±1,5 |
153,2c±2,2 |
147,5b±2,4 |
Ghi chú: Các số trung bình mang các chữ cái a, b, c khác nhau theo hàng ngang thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Qua bảng trên cho thấy năng suất sữa của bò ở khẩu phần 1 cao hơn rõ rệt so với bò ở khẩu phần 2 (P < 0,05). Năng suất sữa của bò ở khẩu phần 3 có xu hướng cao hơn so với bò ở khẩu phần 2, nhưng thấp hơn so với bò ở khẩu phần 1. Tuy nhiên, sự sai khác này chưa đạt tới mức có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Khẩu phần 1 có tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng cao hơn so với khẩu phần 2 và khẩu phần 3, đáp ứng tốt hơn nhu cầu về các chất dinh dưỡng cho bò sữa. Điều đó sẽ dẫn đến tăng khả năng tiết sữa của đàn bò. Khẩu phần 2 có tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng thấp, không đáp ứng đầy đủ các chất dinh dưỡng cho bò sữa, làm giảm khả năng tiết sữa của đàn bò. Trong khẩu phần 3, tuy 50% cỏ tươi được thay thế bằng rơm xử lý với urê, nhu cầu của bò sữa vẫn được đáp ứng đầy đủ do tỷ lệ tiêu hoá của rơm xử lý đã được cải thiện rõ rệt. Do đó, bò sữa vẫn có năng suất cao và ổn định.
Không thấy sự sai khác đáng kể về tỷ lệ VCK sữa, protein sữa và mỡ sữa giữa các thành phần thí nghiệm (P > 0,05). Các tính trạng chất lượng sữa (VCK sữa, protein sữa và mỡ sữa) có hệ số di truyền tương đối cao nên không dễ dàng bị tác động bởi các yếu tố ngoại cảnh (Đặng Vũ Bình và cộng sự 1995).
Tiêu tốn VCK và protein thô tính cho 1kg sữa hiệu chỉnh (kể cả duy trì) của bò thấp nhất ở khẩu phần 1, tiếp đến khẩu phần 3 và cao nhất ở khẩu phần 2 (P <0,05).
d. Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa.
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa được trình bày trong bảng 10.
Bảng 10: phân tích hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa
|
Khẩu phần 1 (n=4) |
Khẩu phần 2 (n=4) |
Khẩu phần 3 (n=4) |
Năng suất sữa, kg/con/ngày |
10,23 |
9,17 |
9,62 |
Giá sữa, (đ/kg) |
3000 |
3000 |
3000 |
Tiền thức ăn, đ/con/ngày |
18840 |
18500 |
18700 |
Định mức công CN, công/con/ngày |
0,042 |
0,042 |
0,042 |
Định mức tiền công, đ/ngày |
15000 |
15000 |
15000 |
Khấu hao chuồng trại, đ/ngày |
1850 |
1850 |
1850 |
Giá trị lợi nhuận, đ/con/ngày |
8950 |
6110 |
7260 |
Giá trị lợi nhuận ở các khẩu phần 1, khẩu phần 2 và khẩu phần 3 tương ứng đạt 8950, 6110 và 7260 đồng/con/ngày. Như vậy, giá trị này đạt cao nhất ở khẩu phần 1, tiếp đến khẩu phần 3 và thấp nhất ở khẩu phần 2. Tuy giá trị lợi nhuận ở khẩu phần 3 thấp hơn ở khẩu phần 1 nhưng ý nghĩa của việc dùng rơm xử lý với urê làm thức ăn cho bò sữa là rất lớn bởi vì rơm là nguồn phụ phẩm nông nghiệp rất sẵn, còn cỏ tươi thì rất khan hiếm trong vụ đông.
III. Kết luận
Trên cơ sở khẩu phần có tỷ lệ Prôtêin 14%, tỷ lệ thức ăn tinh 45%, việc thay thế 50% cỏ tươi (tính theo VCK) của khẩu phần bằng rơm xử lý với urê hay thân cây ngô già xử lý với urê đã đáp ứng được tốt nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa vì thế năng suất sữa vẫn giữ được ở mức ổn định, không thua kém nhiều so với bò ở khẩu phần đối chứng được cung cấp hoàn toàn cỏ tươi trong khẩu phần (9,26 kg/con/ngày so với 10,23 kg/con/ngày và 9,83 kg/con/ngày so với 10,45 kg/con/ngày). Giá trị lợi nhuận của chăn nuôi bò sữa cũng đạt mức tương đối cao (7260 so với 8950 đồng/con/ngày và 10590 so với 10870 đồng/con/ngày).
Đặc san khoa học kỹ thuật thức ăn chăn nuôi- số 4/2004
GS.TS.Vũ Duy Giảng, TS. Tôn Thất Sơn, TS. Bùi Quang Tuấn