Thức ăn cho bò sữa

Thức ăn và nuôi dưỡng bò sữa

Cung cấp thức ăn thô cho bò sữa

Vậy chỉ nên cho bò thu nhận VCK ở cỏ tối đa khoảng 2,75% khối lượng cơ thể bò. Thức ăn ủ xanh và cỏ khô là các loại thức ăn dự trữ cho bò sữa trong các mùa vụ khan hiếm cỏ tươi, có thể sử dụng ty lệ khoảng 3 phần thức ăn ủ xanh cho 1 phần cỏ khô là thích hợp đối với bò sữa.

 

 

Cung cấp thức ăn tinh cho bò sữa

Thức ăn tinh hỗn hợp cung cấp cho bò sữa nhằm thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cho bò sữa mà thức ăn thô không đáp ứng đầy đủ. Do vậy thành phần và số lượng thức ăn hỗn hợp cung cấp cho bò sữa tuỳ thuộc vào chất lượng cỏ, phụ thuộc vào năng suất và chất lượng sữa. Tỷ lệ % tối đa của thức ăn tinh trong khẩu phần khoảng 60%, vượt quá giới hạn đó có thể dẫn đến thay đổi thành phần các axit béo bay hơi trong dạ cỏ, từ đó làm thay đổi thành phần sữa (giảm tỷ lệ mỡ trong sữa).

Kế hoạch cung cấp thức ăn xanh thô cho bò đang tiết sữa tuy thuộc vào điều kiện sinh thái của từng vùng. vào mùa cỏ tốt, bò sữa được chăn thả trên bãi cỏ hoặc đồng cỏ chăn thả luân phiên, bò sữa cần cược cung cấp thêm cỏ tại chuồng nếukhối lượng co gặm được trong thời gian chăn tha không đáp ứng nhu cầu loại thức ăn này. Vào mùa đông có thể cho bò ăn các loại thức ăn xanh thô dự trữ như: Thức ăn ủ xanh, cây ngô đông sau khi thu bắp u với 2-3% ure, cỏ khô hoặc rơm xử lý kiềm. Tuy nhiên cần đảm bảo khối lượng cỏ xanh trong khẩu phần không dưới 40-50% nhu cầu về thức ăn xanh thô.

Hỗn hợp thức ăn tinh cho bò sữa phụ thuộc chất lượng cỏ

Thức ăn tinh với cỏ chứa protein cao

Thức ăn tinh với cỏ chứa protein trung bình

Thức ăn tinh với cỏ chứa protein thấp

Ngô nghiền

70

60

50

Cám gạo

7

20

20

Bột sắn

10

5

-

Thóc tẻ nghiền

5

5

14

Ure (46% N)

-

-

2

Đậu tương

6

8

11

Dicalcium phosphate

1

1

1

Vôi bột

-

-

1

Muối ăn và premix vit

1

1

1

100

100

100

Tính theo thức ăn

VCK (%)

87,86

87,83

87,23

Protein thô (%)

9,91

11,36

13,20

ME (Kcal/kg)

2547

2552

2470

Calcium (%)

0,75

0,75

0,76

Phosphorus (%)

0,74

0,75

0,74

Thức ăn tinh thường cho ăn tại chuồng và được chia ra làm nhiều lần tương ứng với thời gian vắt sữa trong ngày, người chăn nuôi sử dụng loại thức ăn này như là một tín hiệu phản xạ thải sữa của bò sữa.

Nước uống cho bò phải sạch sẽ, đạt tiêu chuẩn vệ sinh và cho uống tự do .

3. Xây dựng khâu phần cho bò sữa

A. Nguồn tài liệu

Khi tiến hành xây dựng khẩu phần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của bò sữa, trước hết chúng ta cần có trong tay các tài liệu sau đây:

a. Số liệu về nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa (trình bày ở điểm A phần 2 cẩm nang này).

b. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc - gia cầm Việt Nam.

B. Các bước xây dựng khẩu phần

a. Tính toán nhu cầu hàng ngày của bò về các chất dinh dưỡng chủ yếu hoặc toàn bộ các chất dinh dưỡng. Ví dụ: Nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa trưởng thành trong giai đoạn đầu của chu kỳ tiết sữa (không mang thai), sản xuất 12kg sữa, tỷ lệ mỡ sữa là 4%. Từ nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa tính được nhu cầu của bò sữa như sau: Nhu cầu năng lượng: 12.0101Kcal ME + 14.880 Kcal ME = 26.890 Kcal ME.

Nhu cầu protein thô: 318g + 1080g = 1398g

Nhu cầu Ca: 16g + 38,8g = 54,5g

Nhu cầu P: 11g + 23,8g = 34,8g

Vitamin A: 30.000 UI

Vật chất khô: 10,8kg

b. Xác định những loại thức ăn sãn có ở cơ sở, có thế cung cấp thường xuyên theo nhu cầu cua khẩu phần bao gồm:

Thức ăn thô bao gồm: cỏ voi và cây ngô ủ xanh với số lượng tương đương tính theo vật chất khô.

Thức ăn tinh bao gồm ngô nghiền và đậu tương nghiền.

Thức ăn bổ sung bao gồm muối ăn, dicalcium phosphate và premix khoáng-vitamin.

c. Xác định mức thức ăn cho ăn:

- Tổng số vật chất khô thu nhận hàng ngày: Theo tiêu chuẩn, bò sữa có khối lượng 400kg, sản xuất 12kg sữa 4% mỡ thu nhận tối đa khoảng 2,7kg VCK/100kg khối lượng. Tính ra bò sữa cần thu nhận hàng ngày là 10,8kg VCK.

- Thu nhận thức ăn thô hàng ngày: Số lượng thức ăn thô thu nhận hàng ngày khác với nhu cầu của bò cái về NLTĐ. Trong ví dụ này, nhu cầu của bò cái là 26.890 Kcal NLTĐ/ngày và có thể thu nhận 10,8kg VCK. Như vậy, tổng số khẩu phần chứa 2490 Kcal NLTĐ/KG (26.890:10,8).

- Giá trị NLTĐ của cỏ voi và cây ngô ủ xanh là 2190 và 2022 Kcal NLTĐ/KG VCK. Nếu tỷ lệ khối lượng VCK của cỏ voi và cây ngô ủ xanh tương đương nhau, giá trị NLTĐ trung bình trong hỗn hợp cỏ là 2106 Kcal (2190 + 2022) : 2 = 2106

- Bột ngô và đậu tương có giá trị NLTĐ tương ứng là 2939 và 3482 Kcal. Nếu tỷ lệ cua bột ngô là 75%, còn đậu tương là 25% thì năng lượng trung bình trong hỗn hợp là (0,75 x 2939)+ (0,25 x 3482) = 3474,5 Kcal NLTĐ/KG VCK.

- Lấy F là hỗn hợp thức ăn thô và 1 - F là hỗn hợp thức ăn tinh. Phần năng lượng thức ăn thô trong khẩu phần được tính như sau : .

2106F + 3074,5 (1 - F) = 2490 Kcal NLTĐ

2106F + 3074,5 - 307405F =2490

-968,5F = -584,5

F = 0,604 = 60,4%

- Từ kết quả trên chúng ta tính được mức thu nhận tối đa:

Thức ăn thô: 10,8kg VCK x 60,4% = 6,52kg VCK. Vì cỏ voi và cây ngô ủ xanh chiếm tỷ lệ ngang nhau, phần của mỗi loại trong khẩu phần là 6,52 : 2 = 3,26kg VCK. Hàm lượng VCK trong cỏ voi là 17%, còn của cây ngô ủ là 23%. Tính ra hàng ngày cần cung cấp cho bò khối lượng cỏ voi tươi là 19,4kg (3,26 x 0,17 = 19,4kg), còn cây ngô ủ xanh là 14kg (3,26 x 0,23 = 14kg).

- Thiết lập công thức thức ăn tinh hỗn hợp:

Protein thô (Pr.t) (g)

NLTĐ (Kcal)

Nhu cầu hàng ngày

1398

26.890

Đáp ứng từ thức ăn thô

600

13.731

798

13.159

Ta thiết lập của mỗi thành phần trong 100kg hỗn hợp TA tinh (dưới dạng VCK):

+ Nếu trong thức ăn tinh chứa muối ăn, dicalcium phosphat và premix khoáng - vitamin (mỗi loại 1%). Như vậy bột ngô (BN) và đậu tương (ĐT) sẽ chiếm 97% của hỗn hợp TA tinh.

Như trên, hỗn hợp giữa BN và ĐT chứa trung bình 3075,5 Kcal NLTĐ/KG VCK. Nếu 2 loại thức ăn này chiếm 97% của hỗn hợp thức ăn tinh cuối cùng sẽ chứa 2983,2 Kcal NLTĐ/KG VCK.

+ Vì 13.159 Kcal NLTĐ là cần thiết từ hỗn hợp thức ăn tinh chứa 2983,2 Kcal NLTĐ. Như vậy khối lượng thức ăn tinh cần cung cấp cho bò là 4,41kg (13.195 : 2983,2 : 4,41).

+ Tính toán số lượng cua BN và ĐT. Nếu 789g Pr.t cần thiết trong 4,41kg TA tinh, như vậy hỗn hợp cuối cùng phải chứa 19,5% Pr.t (0,789 : 4,41 x 100 = 18,0%).

+ Giải phương trình đại số:

X : kg BN: Y : kgĐT

X + Y = 97

0,105X + 0,418Y = 18,0kg Pr.t

-0,105X - 0,105Y = -10,185

0,313Y = 7,815

Y - 7,815 : 0,313 = 25kg ĐT

X = 97 - 25 = 72kg BN

Như vậy BN chiếm 72%, còn ĐT chiếm 25% VCK của TA tinh hỗn hợp cuối cùng.

+ Giải theo ô vuông của Pearson.

* 18,0 Pr.t cần thiết trong 97kg TA, như vậy chúng có 18,0 : 97 x 100 = 18,56% Pr.t trong thành phần BN-ĐT.

* Giải:

BN 10,50

23,24 = 74,25 x 97 = 72,0 kg BN

18,56

ĐT 41,80

8,06 = 25,75 x 97 = 25,0 kg ĐT

Nguồn: vcn.vnn.vn
Ý kiến của bạn
Tên của bạn * :
E-mail * :
Tiêu đề * :
Nội dung * (Bạn vui lòng gõ tiếng việt có dấu):
 
Mã bảo mật * :   
   
Bài viết khác