Thức ăn cho bò sữa
Nghiên cứu sử dụng rơm và thân cây ngô già sau thu bắp làm thức ăn cho bò sữa
Vì vậy, việc đưa phụ phẩm của ngành trồng trọt như rơm, thân cây ngô già sau khi thu bắp được chế biến hợp lý nhằm tăng phần thức ăn thô, giảm phần thức ăn tinh, tăng thêm nguồn protein thô cho gia súc, đồng thời giúp khắc phục tình trạng thiếu hụt thức ăn thô xanh trong vụ đông là cần thiết.
II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Gồm 2 thí nghiệm:
A. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế 50% cỏ tươi (tính theo VCK) trong khẩu phần bằng thân cây ngô già ủ chua và thân cây ngô già xừ lý với urê đến năng suất sữa của đàn bò lai hướng sữa.
1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 12 con bò cái đang tiết sữa tháng thứ 3 - thứ 4, thuộc chu kỳ tiết sữa thứ 2 - 5, theo phương pháp phân lô so sánh (4 con/lô). Sơ đồ bố trí và khẩu phần thử nghiệm được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Sơ đồ bố trí và khẩu phần thí nghiệm
Công thức hay khẩu phần thí nghiệm |
|||
|
KP1 |
KP2 |
KP3 |
Số lượng bò (n) |
4 |
4 |
4 |
Khối lượng bò (kg) |
397±6 |
404±9 |
398±8 |
Chu kỳ sữa |
2-5 |
2-5 |
2-5 |
Tháng vắt sữa |
3-4 |
3-4 |
3-4 |
Năng suất sữa trước thí nghiệm (kg) |
10,20±0,14 |
10,14±0,23 |
10,24±0,20 |
Cỏ tự nhiên (kg) |
26 |
13 |
13 |
Cây ngô già ủ chua (kg) |
0 |
8 |
0 |
Cây ngô già xử lý với 4% urê (kg) |
0 |
0 |
6 |
Protein, %VCK |
14 |
14 |
14 |
Thức ăn tinh, % NLTĐ Kp |
45 |
45 |
45 |
- Thức ăn tinh được cho ăn mỗi ngày 2 lần vào thời điểm vắt sữa, sau đó bò được cho ăn thức ăn thô xanh, có theo dõi thức ăn thừa để điều chỉnh khẩu phần và tính lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của bò sữa.
- Sữa được vắt mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều, lượng sữa vắt được cân
và ghi chép hàng ngày.
- Nhu cầu về các chất dinh dưỡng của bò được tinh toán dựa vào tiêu chuẩn NRC (1989).
2. Các chỉ tiêu nghiên cứu
+ Lượng thức ăn thu nhận.
+ Năng suất và chất lượng sữa (VCK sữa, protein sữa, mỡ sữa).
+ Chi phí thức ăn cho sản xuất sữa (NLTĐ, protein).
+ Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa.
Thực hiện mô hình toán phân tích kinh tế với hai tham số biến động cùng một lúc là năng suất sữa và chi phí tiền thức ăn được sử dụng để tính hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa. Các tham số bất biến là: giá sữa, khấu hao bò mẹ, khấu hao chuồng trại, định mức công nuôi dưỡng, định mức tiền một ngày công.
III. Kết quả nghiên cứu
1. Khối lượng vật chất khô và protein thô thu nhận được của bò sữa
Khối lượng VCK và protein thô thu nhận
của bò sữa được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Khối lượng vật chất khô và Protein thu nhận của bò sữa
|
Khẩu phần 1 (n=4) |
Khẩu phần 2 (n=4) |
Khẩu phần 3 (n=4) |
VCK, kg |
10,42b±0,13 |
10,06ab±0,16 |
9,96a±0,16 |
Protein, g |
1411±18 |
1387±22 |
1392±23 |
Các số trung bình mang các chữ a, b khác nhau theo hàng ngang thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
Vật chất khô thu nhận của bò ở khẩu phần 1 đạt cao nhất. Vật chất khô thu nhận của bò ở khẩu phần 3 có xu hướng thấp hơn so với bò ở khẩu phần 2 là do ban đầu bò chưa ăn quen thân cây ngô già xử lý với urê. Tuy nhiên, sau 2 tuần làm quen với khẩu phần và 2 tuần thí nghiệm, lượng thu nhận thức ăn này của bò đã tăng đáng kể. Qua bảng trên không thấy có sự sai khác nhiều về lượng protein thô thu nhận của bò giữa 3 khẩu phần thí nghiệm.
2. Năng suất sữa của đàn bò qua các tháng thí nghiệm:
Năng suất sữa của đàn bò qua các tháng thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3: Năng suất sữa của đàn bò qua các tháng thí nghiệm
|
Tháng 1 |
Tháng 2 |
Tháng 3 |
Trung bình |
Kp 1 (n=4) |
11,42b±0,37 |
10,44b±0,39 |
9,49b±0,37 |
10,45b±0,37 |
Kp 2 (n=4) |
10,03a±0,50 |
9,07a±0,39 |
8,35a±0,26 |
9,15a±0,38 |
Kp 3 (n=4) |
10,38ab±0,39 |
9,80ab±0,41 |
|
|