Thức ăn cho bò sữa
Giới thiệu cây trichanthera gigantea (chè đại) làm thức ăn cho gia súc tại Tây Nguyên
Cây Trichanthera thuộc họ Acanthaceae; họ phụ: Ancanthoideae; bộ: Trichanthera; giống Hera; loài: Trichanthera gigantea. Cây thân bụi, tán tròn, nhánh bậc hai, lá cánh quạt dài đến 26 cm và rộng 14 cm, đỉnh nhọn, bản hẹp; nở hoa theo chu kỳ.
Cây Trichanthera gigantea là một cây trồng mới làm thức ăn gia súc được nhập vào Việt Nam năm 1993 từ Côlômbia, đây là loại cây thân bụi, lá to năng suất khá cao, rất giàu prôtêin, khoáng và vitamin. Hiện nay cây Trichanthera gigantea đã được trồng ở miền Tây Nam bộ và vùng núi phía Bắc nước ta để làm thức ăn cho gia súc và cá. Kết quả cho thấy sử dụng cây Trichanthera gigantea làm thức ăn gia súc đã mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt trong chăn nuôi.
Cây có nhiều ở vùng núi Côlômbia, dọc theo các dòng suối và khu vực đầm lầy Costarica tới phái Bắc Nam Mỹ. Đây là loài cây thức ăn cho gia súc thích nghi được với nhiều điều kiện khí hậu khác nhau. Chúng có thể sống cao độ trong khoảng 0 – 2000m (Murgueitio, 1989), 800 - 1600m (Acero 1985) và từ 500 - 1800m trên mực nước biển (Jaramillo và Correcdor 1989). Đối với vùng có khí hậu ẩm ướt, lượng mưa hằng năm khoảng 1000- 2800mm (Jaramillo và Correcdor 1989) cây vẫn có khả năng sinh sống, ngay cả khi lượng mưa lên đến 5000 - 8000mm/năm (Murgueitio1989). Trichantera phát triển được trong điều kiện đất acid, kém màu mỡ nhưng thoát nước tốt.
Trichanthera gigantea có thể thu hoạch lần đầu tiên ở 4 - 6 tháng tuổi, năng suất 15,6 và 16,74 tấn/ha (thân tươi) tương đương 40000 cây/ha (khoảng cách 0,5m x 0,5m), sau 1,5 - 3 tháng thu hoạch một lần năng suất 17 tấn /ha/1 lần cắt (khoảng cách 0,75 cm x 0,75 cm). Tổng sản lượng (lá tươi và thân xanh) lên đến 53 tấn/ha/năm. Cây Trichanthera gigantea có khả năng tái sinh mạnh mẽ, ngay cả trong điều kiện thu hoạch nhiều lần mà không cung cấp phân bón. Điều này cho thấy quá trình tổng hợp nitơ có thể xảy ra ở phần rễ thông qua hoạt động của Mycorrhiza hay những vi sinh vật khác. Trichanthera gigantea đáp ứng tốt với Nitơ của urea lên đến 240 kgN/ha/năm.
Hàm lượng protein chứa bên trong lá thay đổi từ 15 - 18% và hầu hết là protein thật. Hàm lượng calci đặc biệt cao khi so với các loại cây thức ăn khác. Thí nghiệm kiểm tra các chất kháng ding dưỡng, Rosales and Galindo (1987) chứng minh rằng trong cây Trichanthera gigantea không có alkaloids hay tannins, hàm lượng saponin và steroids thấp.
Kết quả thử nghiệm của Khoa chăn nuôi, Trường ĐH Cần Thơ cho thấy: Sử dụng lá cây Trichanthera gigantea cho gia súc, gia cầm và cá ăn tươi ở dạng bột cỏ mang lại năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao hơn. Đặc biệt, chất lượng thịt, trứng vàng, thơm ngon hơn so với lô đối chứng không sử dụng lá cây Trichanthera gigantea.
Nhiều hộ nông dân ở TP Cần Thơ đã và đang sử dụng lá cây Trichanthera gigantea tươi bổ sung vào khẩu phần thức ăn cho heo: 4,2kg/con/ngày cho heo nái và 3,6kg/con/ngày cho heo thịt, tương đương 110 – 130g protein/con/ngày cho kết quả tốt: Heo nái sinh sản tốt, heo thịt tăng trọng cao. Gà, vịt, cút đẻ có bổ sung lá cây Trichanthera gigantea vào khẩu phần thức ăn cũng cho kết quả tốt: đẻ trứng nhiều hơn, chất lượng trứng tốt hơn…
2. Kết quả trồng thử nghiệm cây Trichanthera gigantea tại DakLak
2.1. Khả năng sinh trưởng và phát triển của cây chè đại
Chúng ta thấy tỷ lệ sống của cây sau 15 ngày trồng tại Viện cũng như tại Huyện Eakar với 2 hình thức trồng thuần và trồng xen từ 89,2 - 90,8%, và tỷ lên nảy chồi ở gia đoạn 30 ngày sau trồng ở thí nghiệm là 100%.
Bảng 1: Tỷ lệ sống và nảy chồi của cây Trichanthera gigantea
Chỉ tiêu |
Trồng tại Viện |
Trồng tại Eakar |
||
T. Xen |
T. Thuần |
T. Xen |
T. Thuần |
|
Tỷ lệ sống (%) Tỷ lệ nảy chồi (%) |
90,8 100 |
90,1 100 |
90,5 100 |
89,2 100 |
Bảng 2: chiều cao của cây Trichanthera gigantea (cm)
Chỉ tiêu |
Trồng tại Viện |
Trồng tại Eakar |
||
T. Xen |
T. Thuần |
T. Xen |
T. Thuần |
|
Trước thí nghiệm Sau trồng 3 tháng Sau trồng 6 tháng |
23,5 53,1 98,5 |
23,5 51,2 100 |
23,5 48,4 98,2 |
23,5 47,4 96,7 |
2.2. Năng suất chất xanh trồng tại Đắk Lắk:
Bảng 3: Năng suất của cây Trichanthera gigantea
Chỉ tiêu |
Năng suất (Tấn/ha/lứa) |
||||
Trồng tại Viện |
Trồng tại Eakar |
||||
T. Xen |
T. Thuần |
T. Xen |
T. Thuần |
P |
|
Lứa I Năng suất chất xanh Năng suất chất khô Năng suất Protein thô |
10,4 2,01 0,42 |
11,0 2,13 0,44 |
10,1 1,95 0,41 |
9,7 1,89 0,39 |
ns |
- Cây Trichanthera gigantea trồng tại ĐakLak sinh trưởng và phát triển tốt, có khả năng chống chịu hạn trong điều kiện mùa khô không tưới nước, năng suất tương đối cao từ 8 tấn - 13,5 tấn/ha/lứa cắt (lá và thân xanh)
- Cây Trichanthera gigantea có thể trồng xen trong vườn cây ăn quả và vườn điều, tiêu, cao su ... mà cây vẫn sinh trưởng và phát triển tốt
- Cây Trichanthera gigantea có thể chế biến (phơi khô, ủ xanh) làm thức ăn dự trữ cho gia súc.
- Có thể sử dụng cây Trichanthera gigantea làm thức ăn xanh cho Heo, Bò và Dê.
2.3. Kết quả chế làm thức ăn dự trữ
2.3.1. Thí nghiệm ử xanh và thí nghiệm nghiền thành bột
Sau khi thu cắt thân lá non chúng tôi tiến hành băm nhỏ và phơi héo ( 4-6 giờ) mục đích để làm giảm lượng nước rối đem ủ. Trong công thức ủ chúng tôi chỉ sử dụng 0,5% muối ăn để ủ.
- Khi thu hoạch chúng tôi chỉ sử dụng lá để tiện cho việc phơi khô, trong quá trình lấy lá chúng tôi không sử dụng những lá quá non và quá già. Kết quả sản xuất bột cỏ đạt được với tỷ lệ trung bình là 4,8kg lá tươi cho được 1kg bột cỏ.
Bảng 4: Kết quả chế biến làm thức ăn dự trử
Thời gian |
Màu sắc và chất lượng cỏ ủ |
Chất lượng bột chè đại |
30 ngày |
Vàng tốt |
Tốt |
45 ngày |
Vàng tốt |
Tốt |
60 ngày |
Vàng tốt |
Tốt |
75 ngày |
Vàng tốt |
Tốt |
90 ngày |
Vàng tốt |
Tốt |
105 ngày |
Vàng tốt |
Tốt |
120 ngày |
Vàng tốt |
Tốt |
135 ngày |
Nâu đen |
Tốt |
3. Thành phần hoá học của cây Trichanthera gigantea(Chè đại)
Loại |
VCK (%) |
Protein thô |
Khoáng |
Xơ thô |
Béo thô |
(% theo VCK) |
|||||
Lá và cọng |
19,30 |
20,83 |
19,45 |
25,95 |
7,53 |
Lá |
21,29 |
21,66 |
15,84 |
25,42 |
6,92 |
Cọng |
11,59 |
16,39 |
20,40 |
26,29 |
7,83 |
Số liệu được phân tích tại phòng Nông hoá thổ nhưỡng - Viện KHKT NLN Tây Nguyên
- Thông qua những kết quả trên chúng ta khẳng định rằng
- Cây Trichanthera gigantea là một giống cây dễ trồng, tỷ lệ sống tương đối cao, có khả năng thích ứng với nhiều vùng khác nhau tại ĐakLak.
- Cây Trichanthera gigantea có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh đặc biệt là trong mùa mưa.
- Cây Trichanthera gigantea có khả năng trồng xen trong các vườn cây
- Cây Trichanthera gigantea có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt
- Cây Trichanthera gigantea cho năng suất tương đối cao từ 9,7 - 13,5 tấn/ha/lứa cắt.
- Cây Trichanthera gigantea có thể cho gia súc ăn bổ sung.
- Có thể chế biến thành bột cỏ hoặc ủ xanh làm thức ăn dự trử cho gia súc