TT thức ăn cho bò sữa tại Việt Nam
Nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng so với cùng kỳ
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, tháng 10/2013 Việt Nam đã nhập khẩu 256,2 triệu USD, giảm 15,3% so với tháng liền kề trước đó, tính chung 10 tháng đầu năm 2013, nhập khẩu mặt hàng này là 2,6 tỷ USD, tăng 33,35% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ 27 thị trường trên thế giới, trong đó Achentina là thị trường có kim ngạch nhập khẩu cao nhất, 902,1 triệu USD, chiếm 34,3% thị phần, tăng 63,32% so với cùng kỳ năm 2012. Đứng thứ hai là thị trường Hoa Kỳ, đạt 319,7 triệuUSSD, tăng 49,3%. Đặc biệt, tuy kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Italia chỉ đạt 174,7 triệu USD, nhưng tốc độ tăng trưởng từ thị trường này lại tăng mạnh, tăng 1219,76% so với 10 tháng năm 2012.
Ngoài những thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia, Tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất….
Thống kê số liệu sơ bộ của TCHQ thị trường nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 10 tháng 2013 – ĐVT: USD
|
KNNK 10T/2013
|
KNNK 10T/2012
|
Tốc độ +/- (%)
|
Tổng KN
|
2.627.156.567
|
1.970.170.163
|
33,35
|
Achentina
|
902.102.980
|
552.337.493
|
63,32
|
Hoa Kỳ
|
319.761.589
|
214.172.372
|
49,30
|
Ấn độ
|
290.054.836
|
218.017.656
|
33,04
|
Italia
|
174.771.255
|
13.242.658
|
1.219,76
|
Thái Lan
|
119.548.747
|
62.282.038
|
91,95
|
Trung Quốc
|
113.779.102
|
202.721.121
|
-43,87
|
Indonesia |
70.129.021
|
48.723.993
|
43,93
|
Tiểu Vương quốc Ạâp Thống nhất
|
66.691.866
|
45.435.640
|
46,78
|
Đài Loan
|
42.047.617
|
40.239.373
|
4,49
|
Philipin
|
32.066.616
|
19.907.229
|
61,08
|
Oxtrâylia
|
24.154.955
|
6.764.514
|
257,08
|
Hàn Quốc
|
23.374.085
|
3.650.245
|
540,34
|
Malaixia
|
22.397.956
|
19.356.416
|
15,71
|
Tây Ban Nha
|
21.290.686
|
14.185.143
|
50,09
|
Pháp
|
13.985.150
|
16.285.662
|
-14,13
|
Canada |
13.204.756
|
15.215.600
|
-13,22
|
Xingapo
|
12.381.158
|
16.370.366
|
-24,37
|
HàLan
|
12.353.787
|
39.196.948
|
-68,48
|
Bỉ
|
4.628.106
|
4.678.916
|
-1,09
|
Anh
|
4.085.724
|
4.790.135
|
-14,71
|
Đức
|
2.847.361
|
2.947.627
|
-3,40
|
Áo
|
2.615.293
|
3.211.473
|
-18,56
|
Mêhico
|
1.868.007
|
3.454.518
|
-45,93
|
Chilê
|
1.564.671
|
3.157.928
|
-50,45
|
Nhật Bản
|
1.491.113
|
2.146.122
|
-30,52
|
Niuzilan
|
782.256
|
102.224
|
665,24
|
Nauy
|
351.094
|
717.434
|
-51,06
|
Quyền Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT) Ông Nguyễn Xuân Dương, cho biết, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước còn thiếu, hàng năm Việt Nam phải NK trung bình 5,84 triệu tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Trong giai đoạn 2006-2012, tốc độ tăng trưởng NK nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là 16,38%/năm. Năm 2012, cả nước NK 8,87 triệu tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, trong đó gồm 4,35 triệu tấn nguyên liệu thuộc nhóm giàu năng lượng; 4,29 triệu tấn nguyên liệu thuộc nhóm giàu protein và 0,23 triệu tấn nguyên liệu thuộc nhóm thức ăn bổ sung-phụ gia. Tổng kim ngạch NK là 3,99 tỷ USD. Tỷ lệ nguyên liệu NK/nguyên liệu sản xuất thức ăn công nghiệp trong nước là 71,21%/28,79%.
Chủ tịch Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam cho rằng, việc Việt Nam thường xuyên NK nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi là hệ quả tất yếu của việc ngành chăn nuôi Việt Nam thiếu tầm nhìn trong quy hoạch. Cụ thể, Việt Nam chưa quy hoạch cụ thể được vùng nguyên liệu và thiếu đầu tư các yếu tố khác như giống, kỹ thuật cho các loại cây trồng làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi như ngô, đậu tương… Việc này khiến cho tình hình NK nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng, ảnh hưởng lớn tới lợi ích của người chăn nuôi trong nước.