Hỗ trợ kỹ thuật
* Lô thí nghiệm: Cải tiến tiểu khí hậu chuồng nuôi bằng cách lắp đặt quạt gió và hệ thống phun sương trong chuồng.
+ Hệ thống phun sương: Sử dụng ống nhựa PVC f 21: Chiều cao hệ thống béc phun là 1.8 m. Sử dụng béc phun có đường kính tỏa sương là 1,7 m; Hạt sương phun ra chỉ đủ làm ướt thân bò chứ không làm ướt nền chuồng: Đặt ở vị trí lưng bò lúc bò đứng ăn; Khoảng cách lắp béc phun là 3,5 m/cái.
- Chất lượng sữa (chất khô, béo và đạm);
- Các chỉ tiêu sinh sản (thời gian lên giống lại sau sinh, hệ số phối đậu và khoảng cách 2 lứa đẻ).
2.4. Phương pháp
Bảng 1: Bố trí thí nghiệm cải tiến tiểu khí hậu chuồng nuôi cho bò sữa
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Lô đối chứng
|
Lô thí nghiệm
|
1
|
Số hộ thí nghiệm
|
Hộ
|
2
|
2
|
2
|
Số bò thí nghiệm
|
Con
|
20
|
20
|
3
|
Yếu tố tác động
|
-
|
Không tác động
|
|
2.4.2. Phương pháp theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu
Thời gian trong ngày
|
Nhiệt độ (0C)
|
ẩm độ (%)
|
THI
|
|||
Lô đối chứng
|
Lô thí nghiệm
|
Lô đối chứng
|
Lô thí nghiệm
|
Lô đối chứng
|
Lô thí nghiệm
|
|
11 giờ
|
31,0
|
28,6
|
68,8
|
66,7
|
82,7
|
78,9
|
12 giờ
|
33,0
|
28,7
|
64,9
|
61,2
|
85
|
78,2
|
13 giờ
|
33,9
|
29,6
|
61,1
|
62,7
|
85,5
|
79,7
|
14 giờ
|
34,6
|
29,5
|
59,0
|
60,4
|
86,1
|
79,2
|
15 giờ
|
33,7
|
28,5
|
59,8
|
61,3
|
85
|
77,9
|
16 giờ
|
32,5
|
27,0
|
64,1
|
63,4
|
84,1
|
76,1
|
TB
|
33,1 ± 1,3
|
28,7 ± 0,9
|
63,0 ± 3,7
|
62,6 ± 2,3
|
84,7 ± 1,2
|
78,3 ± 1,3
|
SSTK
|
P < 0,01
|
NS
|
P < 0,01
|
Bảng 2 cho thấy, lắp đặt hệ thống quạt và phun sương trong chuồng đã làm cho nhiệt độ giảm được 4,40C (P < 0,01). Nhiệt độ bình quân trong thời gian từ 11 giờ đến 16 giờ trong ngày là 28,70C và tương đối ổn định. ẩm độ có thay đổi nhưng cũng tương đối ổn định ở mức bình quân 62,6%. Như vậy, việc sử dụng hệ thống quạt gió - phun sương trong chuồng vừa giúp giảm nhiệt độ vừa giúp ổn định hai chỉ tiêu nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi. Điều này sẽ làm cho bò sữa giảm được stress nhiệt.
Thời gian trong ngày
|
Thân nhiệt (0C)
|
Nhịp thở (%)
|
||
Lô đối chứng
|
Lô thí nghiệm
|
Lô đối chứng
|
Lô thí nghiệm
|
|
11 giờ 00
|
38,26 ± 0,16
|
37,79 ± 0,10
|
62,47 ± 3,41
|
57,30 ± 3,46
|
13 giờ 00
|
39,39 ± 0,97
|
38,36 ± 0,17
|
68,37 ± 2,68
|
62,72 ± 2,82
|
15 giờ 00
|
38,57 ± 0,26
|
38,02 ± 0,12
|
64,72 ± 2,28
|
58,22 ± 4,70
|
Trung bình
|
38,74 ± 0,75
|
38,06 ± 0,27
|
65,19 ± 3,18
|
59,41 ± 4,37
|
Sai khác thống kê
|
NS
|
|
P < 0,05
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Lô đối chứng
|
Lô tiểu khí hậu
|
1
|
Số bò thí nghiệm
|
Con
|
20
|
20
|
2
|
Lứa đẻ
|
Lứa
|
2,05 ±0,69
|
2,05 ±0,60
|
3
|
Thời gian vắt sữa
|
Ngày
|
298,6 ±22,1
|
317,8 ±23,7
|
4
|
Sản lượng sữa chu kỳ
|
Kg/con
|
4.483a ±425
|
5.002b ±558
|
5
|
Năng suất sữa hàng ngày
|
Kg/con
|
15,01a ±0,68
|
15,72b ±1,05
|
6
|
Năng suất sữa lúc đỉnh sữa
|
Kg
|
21,94a ± 1,59
|
23,86b ±3,48
|
7
|
Chất khô sữa
|
%
|
11,38 ±0,54
|
12,07 ±0,69
|
8
|
Béo trong sữa
|
%
|
3,38 ±0,45
|
3,75 ±0,24
|
9
|
Đạm trong sữa
|
%
|
3,17 ±0,18
|
3,40 ±0,24
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Lô đối chứng
|
Lô tiểu khí hậu
|
1
|
Số bò thí nghiệm
|
Con
|
20
|
20
|
2
|
KC đẻ đến động dục lại
|
Ngày
|
111a ± 22
|
88b ± 12
|
3
|
Hệ số phối đậu
|
Lần
|
2,2a ± 0,8
|
1,7b ± 0,6
|
4
|
Khoảng cách 2 lứa đẻ
|
Ngày
|
440a ± 52
|
405b ± 23
|
Cartmill và ctv. (2001) tổng kết rằng khi chỉ số THI từ 72 trở lên thì tỷ lệ thụ thai sẽ thấp đi. Tương tự, Ingraham va ctv. (1976) cho kết quả là khi chỉ số THI tăng từ 68 lên 78 vào 2 ngày trước khi phối giống thì tỷ lệ thụ thai sẽ giảm từ 66 xuống còn 35%. Khi thân nhiệt khoảng 400C do nhiệt độ môi trường lên khoảng 32,20C trong 72 giờ sau khi gieo tinh thì tỷ lệ đậu thai sẽ bằng 0% so với 48% khi thân nhiệt là 38,50C và nhiệt độ môi trường là 21,10C (U 1berg and Burfening, 1967). Như vậy, lắp đặt hệ thống quạt gió - phun sương đã cải thiện đáng kể khả năng sinh sản của đàn bò sữa.
Sử dụng hệ thống quạt gió - phun sương trong chuồng với công suất quạt mạnh (1,5 KW) và hạt sương nhỏ làm giảm được nhiệt độ chuồng nuôi (33,10C xuống còn 28,70C) nhưng không làm tăng ẩm độ, từ đó THI giảm (84,7 xuống còn 78,3) và làm giảm stress nhiệt cho đàn bò từ mức nặng xuống còn mức nhẹ. Khả năng sản xuất và sinh sản của đàn bò sữa được cải thiện đáng kể. Năng suất sữa tăng được khoảng 5% khoảng cách 2 lứa đẻ giảm được 35 ngày. Đề nghị các trại chăn nuôi bò sữa nên áp dụng kỹ thuật này để nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò sữa.