Giải pháp cho hộ nông dân
Chi phí và lợi nhuận sản xuất sữa bò tươi tại trại
Thời báo kinh tế Sài Gòn Online xin giới thiệu khảo sát của bà Nguyễn Thị Bích Hằng thuộc Chương trình phát triển ngành sữa của Công ty sữa FrieslandCampina ở Bình Dương về chi phí, lợi nhuận sản xuất sữa tại trại ở các vùng khác nhau và quy mô nuôi khác nhau để bạn Bảy và những ai quan tâm tới đầu tư nuôi bò sữa tham khảo. Cũng xin nhắc lại, do đây là khảo sát mang tính nội bộ của một công ty trong một thời gian cụ thể nên nó chỉ có giá trị tham khảo và không đúng đối với nhiều vùng nuôi bò sữa khác trong nước ngoài vùng bà Hằng đã khảo sát.
Các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất sữa bò tươi tại trại bao gồm thức ăn, chuồng trại, thiết bị, con giống, tiền thuê đất, nhân công, thú y, gieo tinh, điện nước… Chi phí sản xuất 1 kg sữa bò tươi tại trại trong khảo sát này dựa trên các hộ đang bán sữa cho FrieslandCampina Việt Nam ở các khu vực khác nhau và theo các quy mô chăn nuôi hộ gia đình khác nhau, được tính theo công thức: chi phí (đồng/kg) = Tổng số tiền chi ra/Tổng lượng sữa sản xuất được.
Kết quả khảo sát như sau:
Chi phí sản xuất sữa ở các vùng
Khảo sát trên các trại có quy mô đàn giống nhau: 10 bò/trại và sản xuất bình quân 80kg sữa/ngày (xem hình dưới )
Như vậy, trong chi phí nuôi bò sữa thì thức ăn chiếm tỉ trọng cao nhất (60 – 70%) và chi phí sản xuất sữa cao nhất ở vùng đô thị (8.255 đồng/kg) và thấp nhất ở vùng nông thôn (5.880 đồng/kg), chi phí thú y cao nhất ở vùng đô thị.
Cụ thể hơn, chi phí sản xuất sữa ở các vùng trong khảo sát khác nhau do có những đặc điểm nổi bật sau:
Vùng |
Khu vực |
Đặc điểm |
Chi phí sản xuất sữa |
Nông thôn |
Lâm Đồng Bến Cát, BD |
Đất trồng cỏ có sẵn, hoàn toàn thích hợp cho CNBS |
Thấp nhất, do chi phí thức ăn và chi phí thú y thấp nhất |
Bán nông thôn |
Đức Hòa, LA Trảng Bàng, TN Các xã thuộc khu vực Tây Bắc Củ Chi |
Vùng bắt đầu đô thị hóa, CNBS bắt đầu bị cạnh tranh với các ngành nghề khác, đất trồng cỏ đang giảm dần. |
|
Đô thị hóa |
Thuận An – Thủ Dầu Một, BD Các xã còn lại của Củ Chi, TPHCM |
Vùng đô thị hóa nhanh, đất trồng cỏ hạn chế. CNBS đang dần dần không còn thích hợp, bị cạnh tranh với ngành nghề khác |
|
Đô thị |
Thủ Đức - Hóc Môn – Bình Chánh – Thị trấn Củ Chi, TPHCM |
Không có hoặc có rất ít đất để trồng cỏ. Không thích hợp để nuôi bò. |
Cao nhất, do chi phí thức ăn và chi phí thú y cao nhất |
Lợi nhuận từ chăn nuôi bò sữa ở các vùng (xem hình dưới)
và như vậy, chênh lệch chi phí, thu nhập và lợi nhuận trong chăn nuôi bò sữa giữa đô thị và nông thôn như sau:
Chăn nuôi Bò sữa |
Vùng nông thôn |
Vùng đô thị |
Nông thôn so với đô thị |
Chi phí SX sữa |
Thấp nhất |
Cao nhất |
- 40% |
Thu nhập từ giá sữa |
Cao nhất |
Thấp nhất |
+ 3% |
Lợi nhuận |
Cao nhất |
Thấp nhất |
+ 70% |
Không khuyến khích CNBS ở vùng đô thị |
Chi phí sản xuất sữa theo các quy mô chăn nuôi hộ gia đình khác nhau
Khảo sát trên các trại trong cùng một vùng (hình dưới)
Theo đó, với trại bò 30 con, chi phí thức ăn và nhân công là thấp nhất, như vậy ở hộ gia đình, chăn nuôi với quy mô thích hợp mà theo khảo sát là 30 con/hộ sẽ tiết kiệm được chi phí.
Lợi nhuận từ chăn nuôi bò sữa ở các quy mô chăn nuôi hộ gia đình khác nhau (hình bên dưới)
Theo đó, chăn nuôi ở hộ gia đình với các quy mô khác nhau sẽ có chi phí sản xuất và thu nhập từ giá sữa khác nhau, dẫn tới đến lợi nhuận.
Tạm kết luận
1. Chăn nuôi bò sữa ở vùng nông thôn có chi phí sản xuất sữa thấp nhất (40% so với đô thị) và lợi nhuận cao nhất (70% so với đô thị).
2. Qui mô chăn nuôi nhỏ (10 con/trại) có chi phí sản xuất sữa cao hơn 6% và lợi nhuận thấp hơn 18% so với quy mô chăn nuôi đàn lớn hơn (30 con/trại).
3. Lợi nhuận trong chăn nuôi bò sữa sẽ gia tăng nếu người chăn nuôi kiểm soát chi phí sản xuất một cách hợp lý.