Các cách phòng bệnh và chữa bệnh cho bê
Bệnh giun đũa ở bê, nghé
1. Bệnh lý và lâm sàng.
1.1. Bệnh lý.
Trong thời kỳ ấu trùng, giun đũa di hành một số khí quản như phổi gan bị tổn thương, khi giun đũa trưởng thành ở ruột non nhiều, vít chặt làm tắc ruột có khi làm thủng ruột hoặc chui vào ống dẫn mật.
Giun còn tiết các chất độc làm bê nghé trúng độc sinh ỉa chảy, gầy sút nhanh. Giun hút chất dinh dưỡng làm bê nghé gầy yếu. Khi vật chết xác gầy yếu, niêm mạc ruột có tụ máu lấm tấm đỏ, sữa đặc lại thành cục màu trắng không tiêu ở dạ múi khế. Bệnh tích chủ yếu là ở đường tiêu hóa, có trường hợp có từ 200-300 giun đũa xếp thành 5-6 hàng ở tá tràng vít chặt ruột và hàng nọ xếp hàng kia, có trường hợp còn thấy giun đũa ở các bộ phận khác như dạ cỏ, dạ múi khế, ống dẫn mật.
1.2. Lâm sàng.
Bệnh tiến triển ngắn nhất là 5 ngày, dài nhất là 48 ngày, phổ biến 11-30 ngày, bê, nghé thường chết vào 7-16 ngày sau khi phát bệnh. Thời gian bệnh tiến triển dài nhất tùy theo tuổi, sức khỏe con vật, cách nuôi dưỡng.
Bê, nghé ốm có các triệu chứng sau: dáng đi lù đù, chậm chạp, cúi đầu, lưng cong, đuôi cụp, lúc đầu nghé còn theo mẹ; khi nặng nghé bỏ ăn nằm một chỗ, thở yếu, bụng đau, nằm ngửa dẫy dụa, đập chân lên phía bụng; có khi thấy sôi bụng, nghé gầy sút, lông xù mắt lờ đờ, niêm mạc nhợt, mũi khô, hơi thở thối, thân nhiệt cao tới 40-41oC, khi nghé sắp chết thân nhiệt hạ xuống dưới bình thường.
Một triệu chứng điển hình là phân màu trắng, mùi rất thối, có thể xem phân để chẩn đoán bệnh. Khi mới đẻ phân nghé màu xanh đen dẻo hơi tanh, ngày sau phân trắng mùi chua, 3-4 ngày sau phân cứng dần lại màu đen hơn. Nếu nghé mắc bệnh thì phân lổn nhổn hơi táo, màu đen chuyển sang màu vàng thẫm có lẫn máu và chất nhờn, mùi tanh khẳm. Mấy ngày sau phân dần dần vàng sẫm sau đó phân ngả sang màu trắng và lỏng dần, thối khẳn, con vật ỉa vọt cần câu, phân dính ở khuỷu chân, xung quanh hậu môn. Bê, nghé gầy sút nhanh. Thường chết vào lúc phân lỏng trắng. Trước khi chết, con vật yếu sức nằm phục một chỗ, lên nhiều cơn đau bụng dữ dội rồi chết.
2. Điều trị.
- Hexachloretan với liều 0,2ml cho 1kg thể trọng thuốc uống 2 lần cách nhau 10 ngày.
- Dung dịch natri sunfat 10% với liều 4g cho 1kg thể trọng. Cho bò uống bằng cách dùng ống cao su và phễu đưa thuốc vào trong miệng bê, ghé..
- Tetramisotl: 0,005-0,010g/kg thể trọng. Chỉ tẩy một liều, hiệu lực 90-95%.
- Piperazin: Liều 0,3-0,5g/kg thể trọng trộn lẫn thức ăn hoặc hòa nước cho uống.
- Silicofluorat natri: Liều 0,035g/kg thể trọng chia 2 lần trong ngày, 2 ngày liền, trộn thức ăn.
- Phenothiazin: 0,05g/kg thể trọng uôngd hai lần trong ngày uống liền trong 2 ngày.
3. Phòng bệnh.
1. Cần tẩy giun cho bê, nghé ở vùng có bệnh theo định kỳ 20 ngày tuổi, 1 tháng tuổi.
2. Giữ vệ sinh cho bê, nghé: Chuồng sạch sẽ khô ráo, định kỳ tẩy uế chuồng trại, tập trung phân ủ diệt trứng giun.
3. Bồi dưỡng cho mẹ đủ sữa cho con, bồi dưỡng cho bê, nghé để tăng sức chống bệnh.