Các nguyên liệu sản xuất thức ăn cho bò sữa
Cám gạo dạng bột
Thành phần dinh dưỡng của cám gạo: Thành phần cám gạo và Cấu tạo
Thành phần | Đơn vị tính | Khối lượng |
Thông số cơ bản | ||
Độ ẩm: | % | 9.8 |
Độ đạm: | % | 16 |
Béo: | % | 2-3 |
Xơ thô: | % | 4.4 |
Thông số khác | ||
- Calori | Khối lượng/100g | 316 KJ |
- Tổng số lipit | Khối lượng/100g | 21g |
- Chất béo bảo hòa | Khối lượng/100g | 4 g |
- Chất xơ tiêu hóa được | Khối lượng/100g | 21g |
- Carbohydrat | Khối lượng/100g | 28 g |
- Đường | Khối lượng/100g | 0,9 g |
- Protein | Khối lượng/100g | 13,3 g |
- Vitamin E | Khối lượng/100g | 4,9 mg |
- Vitamin B6 | Khối lượng/100g | 4,1 mg |
- Canxi | Khối lượng/100g | 57 mg |
Hình: Sơ đồ lớp cám trong hạt lúa
Cám gạo thường có dạng bột, mềm và mịn. Cám gạo chiếm khoảng 10-12% khối lượng lúa chưa xay xát. Cám là hỗn hợp của lớp vỏ ngoài của hạt gạo và lớp aloron. Những thành phần được thu hồi khi khi xay xát và chế biến gạo và được gọi chung là cám.
Cách sử dụng cám gạo phổ biến tại Việt Nam nhất là làm thức ăn cho ngành chăn nuôi. Trong đó tại khi vực đồng bằng bằng sông Cửu Long cám được dùng làm thức ăn chủ yếu cho cá da trơn và heo. Qui trình chế biến thức ăn cho thủy sản như sau:
Trong qui trình trên, cám đóng vai trò là chất dinh dưỡng chính cho cá, cung cấp một lượng lớn vitamin, khoáng, chất béo và protein. Do cám có ít tinh bột nên khả năng kết dính thành khối thấp, vì vậy cần bổ sung thêm gạo tấm vì trong quá trình chế biến.Khi nấu hồ hoá gạo, các tinh bột trong gạo sẽ trương nở tăng độ dính giúp liên kết các nguyên liệu thành một khối trong quá trình trộn. Làm nguội trước khi cho cá ăn (FAO) Rau muống được bổ sung thêm với mục đích tăng thêm lượng chất xơ và sắt cho cá vì trong cám chứa sắt không nhiều.
Một số ứng dụng khác của cám gạo.
+ Cám có thể được nấu chín sau đó đem phơi khô thành bánh cám khô. Loại bánh này có thể giữ đưọc lâu trên 6 tháng mà chất lượng cám ít thay đổi.
+ Như trình bày ở trên, cám có chứa nhiều loại vitamin và chất béo chưa bảo hòa rất tốt cho sức khỏe. Vì vậy ở các nước phát triển, cám được dùng trích ly dầu. Dầu cám sau khi thu được có rất nhiều ứng dụng như các loại dầu thông thường khác. Dầu cám cũng có thể được cho vào các loại thực phẩm với tác dụng bổ sung thêm các chất béo không no mà cơ thể không tự tổng hợp được. Với lượng vitamin E và nhóm B dồi dào, dầu cám cũng được ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm và y học làm các loại kem dưỡng gia hoặc thực phẩm chức năng.
Kết luận
Có thể thấy rằng, ngoài là thức ăn cho chăn nuôi, cám gạo có thể được sử dụng vào các lĩnh vực khác. Đây là một nguồn nguyên liệu rẻ và dồi dào với thành phần dinh dưỡng tốt. Nếu có thể áp dụng các biện pháp chế biến có kỹ thuật cao hơn, chúng ta có thể làm tăng giá trị cho cám gạo hơn gấp nhiều lần. Do đó, cần có sự quan tâm đối với nguồn nguyên liệu quan trọng này.